VIỆT NAM Độc Lập, Tự Do, Hạnh Phúc (Indépendance, Liberté, Bonheur).
HOA KỲ In God we trust (Chúng ta vững tin nơi Thượng Đế).
LIÊN XÔ cũ (Vô sản trên toàn thế giới, hãy đoàn kết lại).
ANH Dieu et mon droit (không viết bằng Anh ngữ mà viết bằng Pháp ngữ) Thượng đế và quyền chính đáng của tôi.
PHÁP Liberté, Égalitte, Fraternité (Tự Do, Bình Đẳng, Huynh Đệ - khi trước người ta thường dịch chữ "Fraternité" là Bác ái và kể ra nghe chữ này còn thuận tai hơn). Riêng thời kỳ 1940-1944 thì tiêu ngữ của Pháp là "Travail, Famille, Patrie" (Lao Động, Gia Đình và Tổ Quốc).
ĐỨC Einigkeit und Recht und Freiheit (Thống Nhất, Quyền Luật và Tự Do).
Bỉ L'Union fait la force (Hợp quần gây sức mạnh).
THỤY ĐIỂN Mỗi vua có một tiêu ngữ riêng. Hiện tại là:
Tất cả cho Thụy Điển theo nhịp điệu thời gian.
THỤY SĨ Mỗi người cho mọi người, mọi người cho mỗi người.
ẤN ĐỘ Sự thật tất thắng.
TÂY BAN NHA Thống Nhất, Vĩ Đại và Tự Do.
TUNISIE Liberté, Ordre, Justice (Tự Do, Trật Tự, Công Lý).
THỔ NHĨ KỲ An bình trong xứ sở, An bình ngoài biên thùy.
CANADA A mari usque ad mare. Từ đại dương này sang đại dương kia.
CỘNG HÒA TRUNG PHI Thống Nhất, Phẩm Cách, Lao Động.
HY LẠP Ma force c'est l'amour de mon peuple, La Liberté ou la Mort (Sức mạnh của tôi là tình yêu dân tộc tôi. Tự do hay là chết).
DOTHÁI Résurrection (Phục sinh).
NAM PHI Ex unitate vires: Hợp quần gây sức mạnh.
Patria o Muerte, Venceremos: Tổ quốc hay là chết, chúng ta sẽ thắng.
AI CẬP Im lặng và kiên nhẫn, Tự Do, Xã hội chủ nghĩa, Thống nhất.
HUNGARI Tất cả quyền hành là của Dân chúng
MÊHICÔ Cao hơn nữa và xa hơn nữa
NICARAGOA Dios, Patria y Honor (Thượng Đế, Tổ Quốc và Danh Dự).
TÂN TÂY LAN Onward (luôn luôn thẳng tiến).
PAKISTAN Ittehad, Yaquin-i-Mukham, Tanzim (Thống Nhất, Vững Tin và Kỷ Luật).
HÀ LAN Tôi sẽ đứng vững
BỒ ĐÀO NHA O bem da Nacao: Lợi ích của quốc gia.
SINGAPORE Cầu cho Tân Gia Ba được thịnh vượng.
SYRIE Thống nhất, Tự do, Xã hội chủ nghĩa.
THÁI LAN Tổ quốc, Tôn giáo, Nhà vua.
URUGUAY Được tự do tôi không tấn công ai và cũng không sợ ai.
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày 02/7/1976, Quốc hội có nghị quyết về tên nước, quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, thủ đô thì tên nước được xác định là CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.
Các Hiến pháp 80, 92, sửa đổi 2001 cũng ghi như vậy.
Thông tư 03 năm 2009 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn dịch quốc hiệu ra tiếng Anh cũng chỉ dịch CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.
Như vậy Quốc hiệu (tên nước) chỉ là CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.
Chỉ có Thông tư liên tịch số 55 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản có ghi: Quốc hiệu ghi trên văn bản bao gồm 2 dòng chữ "CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM' và " Độc lập- Tự do- Hạnh phúc".
ĐẶNG MINH QUYÊN
No comments:
Post a Comment